Kính hiển vi ngọc học Về nguyên tắc, người ta có thể sử dụng bất kỳ một loại kính hiển vi soi nổi nào. Tuy “Kính hiển vi ngọc học”
CORDIERIT (IOLIT)
CORDIERITE Thành phần: Mg2Al3(AlSi5O18) Hệ tinh thể: Trực thoi Độ trong suốt: Trong suốt đến đục Dạng quen: Dạng lăng trụ, khối Độ cứng Mohs: 71/2 “CORDIERIT (IOLIT)”
CHRYSOCOLLA
CHRYSOCOLA là một loại đá chứa kim loại đồng. Có phổ màu từ màu lục nhạt tới lam đậm. Thường xuất hiện cộng sinh cùng “CHRYSOCOLLA”
CALCITE
Canxite (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcite /kalsit/), còn được viết là can-xít, là khoáng vật cacbonat và là dạng bền nhất của Canxi cacbonat (CaCO3). Các dạng khác là khoáng vật aragonite và vaterite. “CALCITE”
BRAZILIANITE
BRAZILIANITE Đá Brazilianit là khoáng vật tương đối mới trên thị trường đá quý. Nó được Alfredo Severino da Silva tìm thấy lần đầu tiên “BRAZILIANITE”
Beryllonite
Beryllonite Được đặt tên cho hàm lượng beryllium của nó, beryllonite là một tinh thể không màu đến trắng hoặc vàng nhạt. Nó thường trong suốt “Beryllonite”
BERYL
BERYL Beryl là một loại khoáng vật nhôm, berili silicat có công thức hóa học Be3Al2(SiO3)6. Tinh thể của nó kết tinh theo hệ sáu “BERYL”
BENITOITE
BENITOITE Thành phần : BaTiSi3O9 Hệ tinh thể: Ba phương Độ trong suốt : Trong suốt đến bán trong Dạng quen:Tháp đôi ba phương Độ cứng Mohs: “BENITOITE”
AZURITE
AZURITE Azurit là một khoáng vật cacbonat của đồng có ký hiệu hóa học là Cu3(CO3)2(OH)2, màu lam sẫm, mềm được tạo thành từ phong “AZURITE”
AXINITE
AXINIT (AXINITE) AXINITE Thành phần: Ca2 (Fe,Mg,Mn)Al2(BO3)(OH)[Si4O12] Hệ tinh thể: Ba nghiêng Độ trong suốt: Đục, trong suốt Dạng quen: Tinh thể dẹt Độ cứng “AXINITE”
APATITE
APATIT (APATITE) Apatit, còn được viết là a-pa-tít, là một nhóm các khoáng vật phosphat bao gồm hidroxylapatit, floroapatit và cloroapatit. Các loại apatit này “APATITE”
Andalusite
Andalusite ANDALUSIT (ANDALUSITE) Andalusite là khoáng vật silicat đảo chứa nhôm có công thức hóa học là Al₂SiO₅. Một biến thể rõ ràng được tìm “Andalusite”
Ở Việt Nam, vùng nào có nhiều Ruby nhất?
Theo số liệu thống kê, Nghệ An và Yên Bái là 2 địa danh nổi tiếng có nhiều mỏ đá ruby nhất Việt Nam, trong “Ở Việt Nam, vùng nào có nhiều Ruby nhất?”
AMBLYGONITE
AMBLYGONITE AMBLYGONIT (AMBLYGONITE) Đặc điểm chung Thành phần: (Li,Na)AlPO4(F,OH) Hệ tinh thể: 1 Ba nghiêng Độ trong suốt: Trong suốt đến đục Dạng quen: Lăng “AMBLYGONITE”
ACTINOLITE
ACTINOLITE Tên actinolite có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp từ aktis ( ἀκτίς ), có nghĩa là “chùm” hay “tia”, vì bản chất xơ “ACTINOLITE”
TURQUOISE
Turquoise chỉ được tìm thấy ở một vài nơi trên trái đất: vùng khô và cằn cỗi nơi nước ngầm có tính axit, giàu đồng “TURQUOISE”
TOURMALIN
Tourmalin có nhiều màu sắc thú vị, là một trong những loại đá quý dải màu rộng nhất. GIỚI THIỆU VỀ TOURMALIN Màu sắc của “TOURMALIN”
PERIDOT
PERIDOT Được tìm thấy trong dung nham, thiên thạch và sâu trong lớp phủ của trái đất, peridot thường có màu lục, lục vàng, lục “PERIDOT”
Zircon
Zircon Zircon là một viên đá quý đầy màu sắc, có chiết suất và ánh lửa cao, dễ bị nhầm lẫn với Cubic ziconia. GIỚI “Zircon”
Ruby
Ruby là biến loại màu đỏ của khoáng vật corindon. Nó là một trong bốn loại đá quý được công nhận ở Việt Nam. 4 “Ruby”