CHRYSOCOLA là một loại đá chứa kim loại đồng. Có phổ màu từ màu lục nhạt tới lam đậm. Thường xuất hiện cộng sinh cùng malasit và azurit. Tên Chrysocola được xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại, nghĩa là “vàng” và “keo”, để chỉ tên của vật liệu dùng đến hàn vàng.
Các tính chất của Chrysocola
Thành phần: (Cu,Al)2H2(OH)4|Si2O5|·nH2O
Hệ tinh thể: Một nghiêng
Độ trong suốt: Bán trong đến đục
Dạng quen: Dạng khối vi tinh
Độ cứng Mohs: 2 – 4 (Có thể đến 7 khi mọc ghép với thạch anh)
Tỷ trọng: 2,00 – 2,35
Cát khai : Không
Vết vỡ: Đều
Biến loại (màu sắc): Màu lục, lơ
Màu vết vạch: Lục trắng
Ánh: Thuỷ tinh
Đa sắc: Yếu
Chiết suất: 1,460 – 1,570
Lưỡng chiết và dấu quang: 0,023 – 0,040; âm
Biến thiên chiết suất: Không
Phát quang: Không
Phổ hấp thụ: Không đặc trưng
Tổng hợp và xử lý: Chưa được tổng hợp và xử lý
Nguồn gốc: Hình thành trong đới ôxi hoá của các mỏ đồng. Gặp cùng azurit, malachit và cuprit.
Những nơi phân bố chính: Chile, Peru, Mỹ, Nga, Zair
Chrysocola được sử dụng làm trang sức từ xa xưa. Thường được thợ kim hoàn sử dụng thay cho turquoise vì nó có độ cứng thấp, dễ dàng chế tác các hình dạng.