Site icon GCR – KIỂM ĐỊNH ĐÁ QUÝ – ĐÀO TẠO

Tổng quan về granat

5/5 - (1 bình chọn)

Thông tin chung

Granat là tên một nhóm khoáng vật có công thức hóa học tổng quát là: A3B2[SiO4]3. Tất cả các đá quý thuộc nhóm này đều kết tinh ở hệ lập phương, tinh thể thường gặp có hình 8 mặt, 12 mặt. Độ cứng dao động từ 6,5 – 7,5 theo thang Mohs, tỷ trọng từ 3,4 – 4,2 tùy thuộc vào từng loại khoáng vật.

tinh thể Granat 12 mặt

Nhóm Granat gồm 8 loại khoáng vật là: Pyrop, Rhodolit, Almandin, Spesartin, Uvarovit, Grosula, Hydrogrosula, Andradit. Đa số khi nhắc tới Granat, chúng ta thường nghĩ chúng có màu hồng lựu (màu giống như hạt lựu), một phần như vậy mà ở Việt Nam thường gọi đá Granat là Ngọc hồng lựu.  Trong thực tế, Granat cũng có những màu sắc khác nhau, như màu lục, cam, hồng cam, đỏ – tím đậm hoặc thậm chí là màu lam.

Hình 1: Màu sắc đặc trưng của granat

Granat màu đỏ là loại Granat phổ biến nhất và có trữ lượng lớn nhất trong tự nhiên, những loại có màu sắc khác thường hiếm hơn và có giá trị cao hơn. Trong đó Demantoit (một biến loại của khoáng vật Andradit) là loại có giá trị nhất trong nhóm Granat.

Hình 2: Demantoid

Lịch sử phát triển

Cái tên Granat bắt nguồn từ tiếng La tinh Granatum – có nghĩa là “thạch lựu”, về Việt Nam thường gọi là Ngọc hồng lựu.

Lịch sử sử dụng đá Granat của con người được bắt nguồn từ thời Ai Cập cổ xưa 5000 năm về trước. Đá Granat được dùng rộng rãi trong trang sức của Pharaon và được đặt trong ngôi mộ, kim tự tháp để người đã mất sử dụng ở thế giới bên kia.

Theo các tài liệu nghiên cứu lịch sử về đá quý, trong khoảng thời gian từ năm thứ 23 – 79 sau công nguyên và khoảng thời gian từ năm 475- 1450 sau công nguyên, Granat đỏ rất được các giáo sĩ và quý tộc ưa chuộng và có giá trị thương mại cao, được trao đổi buôn bán khắp nơi trên thế giới.

Cùng với sự phát triển của khoa học, việc tìm kiếm và khai thác đá Granat trở nên dễ dàng hơn vào năm 1500 khi con người tìm ra mỏ Bohemian ở khu vực miền trung Châu Âu.

Hình 3: Khai thác granat

Nguồn gốc

Hầu hết Granat đều được tìm thấy trên bề mặt Trái Đất. Chúng có 2 nguồn gốc chính là nguồn gốc biến chất và nguồn gốc magma.

Granat trong đá biến chất hầu hết nằm ở các ranh giới mảng hội tụ. Nhiệt độ và áp suất phá vỡ các liên kết hóa học giúp chúng tái kết tinh trong môi trường mới.

Granat trong đá magma thường là một khoáng vật tạo đá granite. Chúng được đưa lên bề mặt Trái Đất qua những đợt phun trào núi lửa.

Granat tương đối bền. Trải qua các quá trình phong hóa, chúng vẫn giữ được tinh thể. Vì vậy chúng ta hay tìm thấy Granat trong các tầng đất đá trầm tích.

Các mỏ đá Granat phần lớntập trung nhiều ở Úc, Áo, Aghentina, Brazil, Ấn Độ. Trong đó Czechoslovakia (Tiệp Khắc) là nơi có nguồn khai thác dồi dào các mỏ Granat đỏ từ thế kỷ 16 đến nay. Ở đây cũng là nơi sản xuất nữ trang và gia công đá quý lớn nhất thế giới.

Tại Việt Nam, chúng được tìm thấy ở vùng Nghệ An, Lâm Đồng, Cao Bằng, Yên Bái.

Hình 4: Bản đồ phân bố granat trên thế giới

Ứng dụng

Granat là một trong số ít đá quý tự nhiên chưa được xử lý. Do có dải màu lớn với nhiều tone màu khác nhau, Granat phù hợp để lên mọi loại trang sức từ nhẫn, mặt vòng, hoa tai,…

Hình 5: Bộ trang sức granat

Ý nghĩa phong thủy của granat

Người dân Ai Cập đã chôn cất các vị Pharaon cùng với những đồ trang sức làm từ đá Granat. Bởi họ luôn tin rằng, loại đá này sẽ đem lại cho người đã khuất sự thịnh vượng, phú quý ở kiếp sau. Đó cũng chính là nguyên do vì sao người Trung Đông ngày nay có quan niệm rằng: Những món đồ trang sức chế tác từ đá quý Granat lại đem đến sự giàu có, sung túc.

Granat là đá quý của tình yêu, có khả năng khơi đậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn chấn tâm hồn. Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho chủ nhân. Granat có tính gợi tình, khơi dậy lòng quả cảm, tăng cường ý chí và sự dẻo dai cũng như giúp phát triển lòng tự tôn.

Về mặt tình cảm, nó được cho là chữa lành bệnh u sầu và trầm cảm, củng cố bản năng sinh tồn, mang lại sự can đảm và hy vọng vào những tình huống nguy cấp. Granat cân bằng năng lượng, mang lại sự thanh thản. Nó đã được sử dụng để giảm độc tố cơ thể, thanh lọc các cơ quan quan trọng và máu, và hỗ trợ đồng hóa các vitamin và khoáng chất.

Exit mobile version